0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Thủ tục, điều kiện nhận nuôi con nuôi

Thủ tục, điều kiện nhận nuôi con nuôi

Luật sư tư vấn – Theo luật nước ta, có 2 trường hợp nhận nuôi con nuôi là nuôi con nuôi trong nước và có yếu tố nước ngoài. Trình tự, thủ tục được thực hiện theo các bước sau (Luật nuôi con nuôi năm 2010):


Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước: Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của người được giới thiệu tại UBND cấp xã, nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Trong đó, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định), bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế, phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi).

Lưu ý: giấy tờ chỉ có giá trị sử dụng khi được cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại UBND xã.

Đối với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi phải có: giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, 2 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng; biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi (giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích; quyết định của tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự; quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng).

Ngoài ra, việc nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi. Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ. Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày (theo quy định tại Điều 17, 18, 19, 21 Luật nuôi con nuôi 2010).

Trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì chúng ta cần lưu ý những điểm sau đây:

Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi: công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ như trường hợp nhận con nuôi trong nước. Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và UBND cấp xã nơi người đó thường trú (theo quy định tại Điều 40 Luật nuôi con nuôi 2010). Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi.

Người nhận con nuôi nộp 2 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 của Luật nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu: đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định); bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; bản điều tra về tâm lý, gia đình; văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ; văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; phiếu lý lịch tư pháp; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh.

Các giấy tờ trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập 3 bộ hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài bao gồm: giấy tờ, tài liệu như trường hợp người được giới thiệu làm con nuôi trong nước; văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành (theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật nuôi con nuôi năm 2010).

Người xin con nuôi cần phải liên hệ những cơ quan thẩm quyền nào, theo luật sư Thái Long, điều này được quy định tại Điều 9 – Luật nuôi con nuôi năm 2012 bao gồm: UBND xã, phường, thị trấn, nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Về lệ phí và thời gian xin nuôi con nuôi, luật sư Thái Long cho biết: lệ phí nhận nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp (theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, ngày 21-3-2011). Thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối với trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài thì lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là 9 triệu đồng/trường hợp. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện là 3 triệu đồng/trường hợp (theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 40, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, ngày 21-3-2011). Thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi là 120 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cũng theo luật sư Thái Long, không phải ai cũng có quyền được nhận con nuôi, người nhận nuôi con nuôi phải có các điều kiện sau: phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c nêu trên.

Những người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em thì không được nhận con nuôi.

Đối với người được nhận nuôi phải đáp ứng các quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi: trẻ em dưới 16 tuổi; người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi; một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Công ty luật Dragon – Văn phòng luật sư Dragon