0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Điều 175 Bộ luật Hình sự quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Chi tiết Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Chi tiết Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  7. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  8. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  3. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  5. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm:

  • Chủ thể của tội phạm:

Người thực hiện hành vi phạm tội là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; đạt độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên.

( Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này).

  • Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm này được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.

Người phạm tội nhận thức rõ hành việc mình chiếm đoạt tài sản đó là vi phạm pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện và mong muốn người khác chuyển giao tài sản cho mình để chiếm đoạt.

Động cơ phạm tội là vụ lợi nhưng không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

  • Khách thể của tội phạm:

Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.

Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản. Tất cả các loại tài sản gồm vật thực, tiền, tài sản hình thành trong tương lai, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

  • Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan của tội phạm được thể hiện:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng như hợp đồng gửi giữ tài sản, vận chuyển tài sản, gia công tài sản… Việc chủ tài sản giao tài sản cho người phạm tội là xuất phát từ sự tin tưởng của chủ tài sản đối với người phạm tội.
  • Sau khi có tài sản, người phạm tội đã thực hiện các hành vi để chiếm đoạt tài sản gồm: dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản, hợp thức hóa tài sản của người khác thành tài san của mình; bỏ trốn hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng trả nhưng cố tình không trả; sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Tội phạm hoàn thành từ lúc chiếm đoạt được tài sản

Văn bản hướng dẫn:

Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

– Hướng dẫn khoản 1 “…Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản…”

  1. VỀ MỘT SỐ TÌNH TIẾT LÀ YẾU TỐ ĐỊNH TỘI HOẶC ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT
  2. Khi áp dụng tình tiết “đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt” quy định tại khoản 1 của các điều 137, 138, 139 và 140 BLHS cần chú ý:

1.1. Bị coi là “đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt”, nếu trước đó đã bị xử lý bằng một trong các hình thức sau đây về hành vi chiếm đoạt, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý mà lại thực hiện một trong các hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
  2. b) Đã bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệnh, Điều lệ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  3. c) Đã bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền (Ví dụ 1: Một sinh viên trộm cắp của bạn 150.000 đồng và bị phát hiện. Hội đồng kỷ luật của Nhà trường đã xét và người có thẩm quyền đã ra quyết định cảnh cáo toàn trường hoặc đuổi học. Ví dụ 2: Một cán bộ (công chức) trộm cắp tài sản của cơ quan và bị phát hiện. Hội đồng kỷ luật của cơ quan đã xét và người có thẩm quyền đã ra quyết định kỷ luật hạ một bậc lương theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức…).

1.2. Hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý là hết thời hạn do pháp luật, Điều lệnh hoặc Điều lệ quy định (Theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, trong trường hợp “cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu quá một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính”). Đối với các trường hợp bị xử lý mà chưa có quy định về thời hạn để hết thời hạn đó, người bị xử lý được coi là chưa bị xử lý, thì thời hạn đó là một năm, kể từ ngày bị xử lý.

1.3. Bị coi là “đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt” nếu trước đó đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Hành vi cướp tài sản;
  2. b) Hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
  3. c) Hành vi cưỡng đoạt tài sản;
  4. d) Hành vi cướp giật tài sản;

đ) Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản:

  1. e) Hành vi trộm cắp tài sản:
  2. g) Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; .
  3. h) Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản;
  4. i) Hành vi tham ô tài sản;
  5. k) Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. ===================================================

    Văn phòng luật sư Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

    Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

    1. Trụ sở chính văn phòng luật sư Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
    2. VPĐD Văn phòng luật sư Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
    3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

    Văn phòng luật sư cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

    Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long

    F: www.facebook.com/congtyluatdragon

    Y: www.youtube.com/congtyluatdragon

Công ty luật Dragon