0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Điều 168 Bộ luật Hình sự quy định về Tội cướp tài sản

Chi tiết Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Chi tiết Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  6. d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

  1. e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  2. g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  3. h) Tái phạm nguy hiểm.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  5. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  6. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  7. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  8. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  9. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  10. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  11. c) Làm chết người;
  12. d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  13. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  14. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Luật sư phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm:

-Chủ thể của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện bởi người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuoir từ đủ 14 tuổi trở lên. Trường hợp tội phạm thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội ở tội phạm này

-Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.

Người phạm tội phải có mục đích chiếm đoạt tài sản thì mới là tội cướp tài sản. Nếu có hành vi tấn công nhưng vì động cơ và mục đích khác chứ không nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị tấn công thì tùy từng trường hợp cụ thể mà truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu việc dùng vũ lực tấn công là bột phát, tình cờ do một sự việc xảy ra vào thời điểm đó thì xem xét như trên. Còn nếu người tấn công chủ động tìm nạn nhân để tiến hành việc tấn công thì không cần phải xác định các vấn đề nêu trên mà truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

-Khách thể của tội phạm:

Tội phạm xâm phạm vào quyền sở hữu tài sản của người khác.

Đối tượng tác động của loại tội phạm này là tài sản. Tuy nhiên không phải mọi loại tài sản đều là đối tượng tác động của tội cướp tài sản.

+ “Tài sản” gồm vật, tiền, giấy tò có giá và quyền tài sản.

+ “Vật” là đối tượng vật chất cụ thể tồn tại khách quan trong thế giới vật chất mà con người thông qua tri giác, cảm giác có thể đánh giá và ghi nhận được. Vật phải có ích, phục vụ cho con người mà con người có thể chiếm giữ và quản lý, sử dụng được và có giá trị được bằng tiền thì mới được coi là tài sản.

+ “Tiền” là giá trị đại diện cho giá trị thực của hàng hóa, của vật chất thật.Tiền bao gồm tiền Việt Nam và tiền nước ngoài đang có giá trị thanh toán.

+ “Giấy tờ có giá” là các loại giấy tờ mà trên đó có thể hiện một giá trị thanh toán hoặc quy đổi được thành tiền. Chỉ những giấy tờ do Nhà nước phát hành để tạo điều kiện cho việc mua bán, trao đổi, giao dịch, thanh toán có giá trị được bằng tiền. Giấy tờ có giá bao gồm công trái, trái phiếu, tín phiếu, ngân phiếu, giấy ủy nhiệm chi hoặc xổ số trúng thưởng.

+ “Quyền tài sản” là các quyền giá trị được bằng tiền và có thể được chuyển dịch, mua bán, trao đổi như quyền đòi nợ, quyền đối với phần vốn góp, quyền sở hữu đối với phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất.

Lưu ý:

Ngoài quyền sở hữu tài sản, tội phạm này còn xâm phạm vào tính mạng, sức khỏe của con người.

Vì vậy, nếu trong các vụ cướp tài sản nếu có nạn nhân bị thương tích hoặc thậm chí là chết (trừ trường hợp cố ý tước đoạt tính mạng nạn nhân) thì không định thành một tội phạm riêng biệt mà được xem xét là tình tiết định khung tăng nặng của tội phạm này.

-Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi khách quan được thể hiện ở một số hành vi sau:

  • Dùng vũ lực là hành vi của người phạm tội tác động lên thân thể chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc đối với bất kỳ người nào khá ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự kháng cự, làm cho nạn nhân không thể bảo vệ được tài sản để chiếm đoạt tài sản ngay thời điểm đó.
  • Đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc là dùng uy lực của vũ khí, sức mạnh thể chất, lời nói, cử chỉ và các thái độ khác hướng về phía nạn nhân để làm cho nạn nhân thấy sẽ bị tấn công ngay lập tức nếu không đáp ứng yêu sách về tài sản, hoặc ngăn cản việc chiếm đoạt tài sản. Hành vi đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực nhằm đè bẹp, làm tê liệt ý chí phản kháng và ý chí bảo vệ tài sản của nạn nhân. Sự ngay tức khắc còn thể hiện ngay ở thời điểm đe dọa mà không cần xác định thái độ của nạn nhân.
  • Hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm dùng cách thức, thủ đoạn để đưa nạn nhân vào tình trạng không còn khả năng quản lý tài sản, không còn khả năng ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản.

Thời điểm hoàn thành của tội cướp tài sản được tính từ khi một trong các hành vi nói trên mà không cần phải chiếm đoạt được tài sản.

+ Hậu quả tội phạm này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản. Hậu quả tội phạm chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc chỉ là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.

Văn bản hướng dẫn:

– NGHỊ QUYẾT 01/2016/NQ-HĐTP HỘI  ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO quy định việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội mà BLHS số 100/2015/QH13 đã bỏ hình phạt tử hình.

Điều 1. Về việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội mà Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 đã bỏ hình phạt tử hình

  1. Kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2015 (ngày công bố Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13), khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm không áp dụng hình phạt tử hình đối với người phạm tội cướp tài sản (Điều 133), tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm (Điều 157), tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 194), tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194), tội phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 231), tội chống mệnh lệnh (Điều 316) và tội đầu hàng địch (Điều 322) Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12).

Trường hợp khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử phúc thẩm, nếu xét thấy hành vi phạm tội là đặc biệt nghiêm trọng và theo quy định của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12) phải xử phạt người phạm tội với mức hình phạt cao nhất là tử hình thì không xử phạt tử hình mà xử phạt người phạm tội hình phạt tù chung thân.

Điều 2. Về việc chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với người đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà có đủ các Điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13

  1. Kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2015, người đã bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thi hành án tử hình mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân:
  2. a) Sau khi bị kết án, người bị kết án tử hìnhđã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, Điều tra, xử lý tội phạm;
  3. b) Sau khi bị kết án, người bị kết án tử hìnhđã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và lập công lớn.
  4. Chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ” là sau khi bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ, người bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ hoặc người bị kết án đã tích cực tác động để cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em và những người khác khắc phục hậu quả và những người này đã thực hiện việc nộp lại ít nhất ba phần tư giá trị tài sản mà người bị kết án đã tham ô, nhận hối lộ.
  5. “Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, Điều tra, xử lý tội phạm” là sau khi bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ, người bị kết án chủ động cung cấp những tin tức, tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa cho việc phát hiện, Điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến tội phạm mà họ bị kết án (như: chỉ đúng nơi cất giấu vật chứng quan trọng giúp cơ quan chức năng thu hồi được vật chứng đó;khai báo và chỉ đúng nơi đồng phạm khác đang bỏ trốn; khai báo về tội phạm và người phạm tội mới liên quan đến tội phạm mà họ bị kết án…). Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, Điều tra, xử lý tội phạm” nhưng phải được các cơ quan tiến hành tố tụng thống nhất áp dụng.
  6. “Lập công lớn”là sau khi bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ, người bị kết án đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, Điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị kết án; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Ngoài những trường hợp nêu trên, có thể xác định những trường hợp khác là “lập công lớn” nhưng phải được các cơ quan tiến hành tố tụng thống nhất áp dụng.
  7. Đối với người bị kết án tử hình thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm chủ trì, phối hợp với Cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp rà soát, báo cáo ngay Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.

– Hướng dẫn điểm d khoản 2 “Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác”

+ Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sư năm 1999

  1. Về khái niệm “vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự

2.1. “Vũ khí” là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).

2.2. “Phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

  1. Về công cụ, dụng cụ

Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…

  1. Về vật mà người phạm tội chế tạo ra

Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ…

  1. Về vật có sẵn trong tự nhiên

Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt…

2.3. “Thủ đoạn nguy hiểm” 1à thủ đoạn đã được hướng dẫn tại điểm 5.1 mục 5 phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/ 12/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

+ Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA- BTP ngày 25/12/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ tư pháp  hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVI “Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

  1. VỀ MỘT SỐ TÌNH TIẾT LÀ YẾU TỐ ĐỊNH TỘI HOẶC ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT
  2. Về tình tiết “sử dụng thủ đoạn nguy hiểm khác” hoặc “dùng thủ đoạn nguy hiểm”.

5.1. “Thủ đoạn nguy hiểm khác” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 BLHS là ngoài các trường hợp sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện việc cướp tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người bị tấn công hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân; đầu độc nạn nhân; nhốt nạn nhân vào nơi nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ; dùng dây chăng qua đường để làm cho nạn nhân đi mô tô, xe máy vấp ngã để cướp tài sản…

5.2. “Thủ đoạn nguy hiểm khác” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 134 BLHS là ngoài các trường hợp sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm để thực hiện việc bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể dùng thủ đoạn khác nguy hiểm đối với người bị bắt làm con tin hoặc những người khác như sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân hoặc đầu độc người bị bắt làm con tin để việc thực hiện bắt cóc được dễ dàng; nhốt người bị bắt làm con tin vào nơi nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ…, cũng có thể đầu độc những người khác để họ không thể cản trở được việc bắt làm con tin..

5.3. “Dùng thủ đoạn nguy hiểm” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 136 BLHS là dùng thủ đoạn để cướp giật tài sản mà nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại hoặc của người khác như dùng xe mô tô, xe máy để thực hiện việc cướp giật tài sản; cướp giật của người đang đi mô tô, xe máy… Cần chú ý là trong trường hợp dùng thủ đoạn nguy hiểm để cướp giật tài sản mà gây ra hậu quả nghiêm trọng, thì phải áp dụng cả hai tình tiết định khung hình phạt quy định tại các điểm d và h khoản 2 Điều 136 BLHS.

===================================================

Văn phòng luật sư Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính văn phòng luật sư Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Văn phòng luật sư Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Văn phòng luật sư cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long

F: www.facebook.com/congtyluatdragon

Y: www.youtube.com/congtyluatdragon