0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Điều 372 Bộ luật Hình sự quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

Điều 372 Bộ luật Hình sự quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

Điều 372 Bộ luật Hình sự quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

Chi tiết Điều 372 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 372. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

    1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫn đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;

c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;

b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

–           Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm này là những người có chức vụ, quyền hạn (có thể trong các cơ quan tiến hành tố tụng, nhưng cũng có thể là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội) và có mối quan hệ quyền lực có ảnh hưởng đối với nhân viên tư pháp như cấp trên với cấp dưới, Thủ trưởng với cán bộ nhân viên thuộc cơ quan tư pháp đó…

–           Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–           Khách thể của tội phạm:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan thi hành án. Ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

–           Mặt khách quan của tội phạm:

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi:

Có hành vi sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình đế gây sức ép về tâm lý (như dọa kỷ luật, dọa sẽ cách chức hoặc dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác…) đối với nhân viên tư pháp (là nhân viên công tác trong cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án nhằm buộc họ làm những việc trái pháp luật.

Hành vi ép buộc nêu trên có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

Nhân viên tư pháp nêu trong điều luật này là những người đang thực hiện những công việc nhất định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án như: Thư ký Tòa án và cán bộ, công chức khác công tác trong cơ quan tiền hành tố tụng và cơ quan thi hành án.

Những việc làm trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được hiểu là những việc làm (hành vi tố tụng) không đúng với các quy định của pháp luật về tố tụng (về hình sự, dân sự, lao động, hành chính, kinh tể) và pháp luật về thi hành án..

+ Về hậu quả:

Hành vi nêu trên phải gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì mới bị xử lý về tội này.

Lưu ý:

Đặc trưng của tội này là việc sử dụng chức vụ, quyền hạn không có mục đích vì vụ lợi hoặc để trục lợi, khác hẳn với dấu hiệu mục đích vì vụ lợi hoặc để trục lợi ở các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.

Văn bản hướng dẫn:

Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự

Chương 8:

CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP

3) Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật (Điều 233) có những dấu hiệu như:

– Chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, có quyền lực đối với nhân viên tư pháp; đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình như: ra chỉ thị, muốn chủ quan của mình, nếu không theo sẽ gặp khó khăn cho bản thân hoặc trong công tác (như bị thi hành kỷ luạt, mất thành tích, không được đề bạt hoặc mất quyền lợi khác…), mặc dù họ đã được nhân viên tư pháp trình bày rõ việc làm đó là trái pháp luật.

Nếu người có chức vụ, quyền hạn chỉ “nhờ vả” (không có tính chất ép buộc) nhân viên tư pháp mà người này lại tự nguyên làm thì sự “nhờ vả” đó không cấu thành tội phạm này.

– Phải có sự ép buộc làm trái pháp luật một cách nghiêm trọng như: ép buộc bắt giam người chỉ vi phạm nhỏ, tạm tha người đang cần phải tạm giữa hoặc tha người phạm tội không thể tha được, ép buộc truy tố người không có tội hoặc phạt nặng người phạm tội ít nghiêm trọng; ép buộc nhanh chóng xử ly hôn không trải qua điều tra, lập hồ sơ đầy đủ và tiến hành hòa giải… Sự ép buộc đó là đối với nhân viên tư pháp (như điều tra viên, kiềm sát viên, thẩm pháp, bội thẩm nhân dân, thư ký Tòa án, giám định viên…) tức là những người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi tố tụng.

– Người ép buộc thực hiện hành vi một cách cố ý tức là biết sai mà vẫn làm. Động cơ cá nhân (nếu có) chỉ có ý nghĩa về lượng hình.

Nếu do nghe báo cáo không chính xác mà quyết định cụ thể, không biết đó là sai, thì không cấu thành tội phạm này. Nếu do thiếu trách nhiệm mà ép buộc, gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý theo Điều 220 (tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng).

Nhân viên tư pháp biết rõ là bị ép buộc làm trái pháp luật mà vẫn làm, thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự (tùy theo hành vi cụ thể mà xử lý theo Điều 232 hoặc Điều 220).

====================================================

Công ty luật Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính Công ty luật Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Công ty luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long