0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Điều 328 quy định tội môi giới mại dâm và Điều 329 quy định tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo bộ luật hình sự

Điều 328 Bộ luật Hình sự quy định về tội môi giới mại dâm

Chi tiết Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 328. Tội môi giới mại dâm

    1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

–           Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và không mất năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

–           Mặt chủ quan của tội phạm:

+  Lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong tội môi giới mại dâm, chủ thể có ý thức lựa chọn xử sự gây thiệt hại cho xã hội trong khi có đủ điều kiện không thực hiện hành vi đó. Người môi giới mại dâm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị luật hình sự cấm, nhận thức rõ tính chất xâm phạm đến trật tự công cộng nhưng vẫn tìm mọi cách thực hiện.

+ Mục đích, động cơ: không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành nên tội chứa mại dâm.

–           Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Xuất phát từ khái niệm khách thể của tội phạm nói chung, có thể xác định khách thể của tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm là trật tự công cộng. Hành vi mại dâm tác động tiêu cực đến nếp sống văn minh, huỷ hoại nhân cách con người, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho nhiều gia đình, cá nhân, là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại tội phạm và tệ nạn xã hội khác, làm lây truyền nhiều bệnh xã hội nguy hiểm.

–           Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi:

Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi chứa mại dâm, được thể hiện bằng các hành vi sau đây:

  • Cho thuê địa điểm để hành nghề mại dâm;
  • Thiết kế phòng, địa điểm mại dâm và các điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động mại dâm;
  • Bố trí người canh gác, bảo vệ cho hoạt động mại dâm;
  • Nhận người bán dâm là nhân viên, người làm thuê để che mắt nhà chức trách;
  • Cho người bán dâm hành nghề tại nhà ở, khách sạn, nơi làm việc của mình để thu lợi bất chính.

+ Hậu quả: tội môi giới mại dâm được xây dựng dưới dạng cấu thành tội phạm hình thức – dấu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này.

Văn bản hướng dẫn:

Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS 1999

  1. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
  2. Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ…. gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm
  3. Trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm vừa còn gọi gái mại dâm khác cho khách mua dâm khác để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội chứa mại dâm” và “tội môi giới mại dâm”.

=====================================================================

Điều 329 Bộ luật Hình sự quy định về tội mua dâm người dưới 18 tuổi

Chi tiết Điều 329 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Mua dâm 02 lần trở lên;

b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

–           Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội mua dâm người dưới 18 tuổi là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt từ đủ 18 tuổi trở lên, thực hiện hành vi giao cấu với người dưới 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS 2015Nói chung chủ thể của tội phạm này là nam giới, nhưng trong một số trường hợp có cả phụ nữ. Hành vi mua dâm của người phạm tội được thực hiện với thủ đoạn khác nhau như: dùng tiền dùng tiền hoặc lợi ích khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

–           Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội mau dâm người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc mình bỏ tiền hoặc lợi ích vật chất ra là để trả cho người bán dâm và được giao cấu với người bán dâm. Động cơ của người phạm tội là thỏa mãn dục vọng là chủ yếu.

–           Khách thể của tội phạm:

Tội phạm này xâm phạm đến trật tự công cộng và nếp sống lành mạnh văn minh, lành mạnh.

–           Mặt khách quan của tội phạm:

+ Hành vi mua dâm người chưa thành niên được thể hiện bằng các hành vi sau:

  • Dùng tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác dụ dỗ, thuyết phục, mua chuộc người chưa thành niên để họ đồng ý bán dâm cho mình.
  • Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn về vật chất cũng như tinh thần của người chưa thành niên để đặt điều kiện, yêu sách mua dâm và thực hiện hành vi giao cấu.
  • Thoả thuận việc mua bán dâm với người chưa thành niên.

Việc đồng ý giao cấu của người chưa thành niên phải gắn liền với sự thỏa thuận họ sẽ nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Nếu thiếu yếu tố vật chất có tính trao đổi nêu trên thì sự đồng ý giao cấu của người bị hại chưa thành niên sẽ thuần túy là sự thuận tình giao cấu và trong trường hợp

+ Hậu quả:

Đối với tội mua dâm, có thể gây ra những hậu quả nhưng nó không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, nếu gây ra thiệt hại đến sức khỏe cho người bán dâm có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của điều luật.

Khi xác định hành vi mua dâm người chưa thành niên cần chú ý: Việc mua dâm không diễn ra không giống như việc mua bán hàng hóa bình thường khác nhất là đối với trẻ em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Người bán dâm có thể bị cưỡng bức, bị mua chuộc dụ dỗ nên mới bán dâm; vì vậy, nếu trong quá trình giao cấu người được coi là “bán dâm” có biểu hiện của sự không đồng ý như chống cự, van xin hoặc miễn cưỡng để người mua dâm giao cấu thì tùy trường hợp người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm, cưỡng dâm, chứ không phải là mua dâm. Như vậy, để có thể coi đó là hành vi mua dâm thì người bán dâm phải là tự nguyện, không bị ép buộc.

Văn bản hướng dẫn:

Pháp lệnh Phòng chống  mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH ngày 14/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

====================================================

Công ty luật Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính Công ty luật Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Công ty luật Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Công ty luật Dragon cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long