0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Điều 194 Bộ luật Hình sự quy định về sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

Chi tiết Điều 194 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

  1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Tái phạm nguy hiểm;
  6. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Buôn bán qua biên giới;
  2. g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  3. h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  5. k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  7. a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
  9. c) Làm chết người;
  10. d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

  1. e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
  3. a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
  4. b) Làm chết 02 người trở lên;
  5. c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
  6. d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  8. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
  9. a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
  10. b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
  11. c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
  12. d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

  1. e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

*Chủ thể của tội phạm:

Trong trường hợp chủ thể tội phạm là cá nhân, phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là pháp nhân, căn cứ vào Điều 75 BLHS thì điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định:

– Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện nhân danh pháp nhân

– Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện vì lợi ích pháp nhân

– Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân.

 

*Mặt chủ quan của tội phạm:

+ Lỗi:

Tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh có hình thức lỗi là cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Lỗi của pháp nhân thương mại phạm tội được xem xét trên khía cạnh hành vi cá nhân của người thành lập, người đại diện theo pháp luật hoặc người được pháp nhân ủy quyền có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có lỗi cố ý, thể hiện khi họ nhận biết rõ loại hàng hóa họ sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh vì mục đích kiếm lợi bất chính.

Việc xác định mặt chủ quan của người phạm tội cần xem xét toàn diện và dựa nhiều căn cứ khác nhau như loại hàng hóa, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, giá cả khi mua vào và khi bán ra, nguồn gốc của hàng hóa, cách thức trao đổi hàng hóa,…

+ Động cơ, mục đích:

Mục đích của tội phạm chủ yếu là vụ lợi. Động cơ, mục đích của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm nhưng việc xác định động cơ, mục đích của cá nhân hay pháp nhân phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

 

* Khách thể của tội phạm:

-Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, lầm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng, xâm phạm quyền bảo hộ của các doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh đúng đắn.

– Đối tượng tác động của tội phạm là hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.

Đối tượng tác động của tội phạm này là dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt tội phạm này với các tội phạm khác về hàng giả được quy định tại Điệu 192, 193, 195 BLHS.

 

* Mặt khách quan của tội phạm:

Thứ nhất: Hành vi khách quan

Hành vi khách quan của tội này bao gồm hai loại hành vi đó là hành vi sản xuất và hành vi buôn bán.

*Hành vi sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bênh giả  là việc thực hiện môt, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh giả.

*Hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bans, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và  hoạt động khác đưa hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh giả vào lưu thông.

Thứ hai: Hậu quả của tội phạm

Hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh gây ra là:

+Thiệt hại về thể chất: bao gồm thiệt hại về tính mạng hay các tổn hại về sức khỏe cho người tiêu dùng.

+Thiệt hại về vật chất: gây thiệt hại về tài sản.

Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm cơ bản. Nếu hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì hậu quả là yếu tố định khung hình phạt theo Khoản 2, Khoản 3 hoặc Khoanr4 và Khoản 6 đói với trường hợp pháp nhân phạm tội của điều luật.

Như vậy, cấu thành tội phạm của tội danh này là cấu thành tội phạm hình thức, hậu quả tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan nhưng việc xác định hậu quả có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt.Vì vậy, khi quyết định hình phạt cũng cần xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả thực tế đã xảy ra.

Thứ ba: Những nội dung biểu hiện khác nhau của mặt khách quan

Các dấu hiệu khách quan khác được quy định trong cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh có thể là:

-Phương tiện phạm tội

-Phương pháp, thủ đoạn phạm tội

-Thời gian, địa điểm phạm tội

-Hoàn cảnh phạm tội…

 

Văn bản hướng dẫn:

Thông tư liên tịch số: 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/ 4/2000 của Bộ Thương mại – Bộ Tài chính – Bộ Công an – Bộ Khoa học công nghệ và môi trường Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 31/1999/CT-TTG ngày 27/10/1999 của Thủ tướng chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.

III- HÀNG GIẢ

Hàng hoá có một trong các dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả:

1- Hàng giả chất lượng hoặc công dụng.

1.1- Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.

1.2- Hàng hoá đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng ; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.

1.3- Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.

1.4- Hàng hoá thuộc danh mục Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường .

1.5- Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hoá bắt buộc).

2- Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá:

2.1- Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu.

2.2- Hàng hoá có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ.

2.3- Hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp.

2.4- Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.

3- Giả về nhãn hàng hoá

3.1- Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác đã công bố .

3.2- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lượng hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng.

3.3- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng .

Điều 2.4 bị thay thế bởi khoản 3 Điều 36 Nghị định Số : 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định xử phạt hành chính về sở hữu công nghiệp

Điều 36. Hiệu lực thi hành

…3. Nghị định này thay thế các quy định về hàng giả có liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa tại điểm 2.4 và điểm 4.1 Phần III Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27 tháng 4 năm 2000 của Bộ Thương mại – Bộ Tài chính – Bộ Công an – Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.

====================================================

Văn phòng luật sư Dragon chuyên tư vấn pháp luật Hình sự trực tuyến online – 1900 599 979

Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ với Luật sư Hà Nội theo địa chỉ dưới đây.

  1. Trụ sở chính văn phòng luật sư Dragon tại quận Cầu Giấy:  Phòng 6, Tầng 14, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
  2. VPĐD Văn phòng luật sư Dragon tại quận Long Biên: Số 24 Ngõ 29 Phố Trạm, phường Long Biên, quận Long Biên, Tp Hà Nội.
  3. Chi nhánh văn phòng luật sư Dragon tại Hải Phòng: Phòng 6 tầng 4 Tòa Nhà Khánh Hội, đường Lê Hồng Phong, quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng.

Văn phòng luật sư cung cấp biểu phí và thù lao luật sư tham khảo tại đây

Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Minh Long

F: www.facebook.com/congtyluatdragon

Y: www.youtube.com/congtyluatdragon

Trân trọng!