0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Luật sư tư vấn tuân thủ pháp luật, các Quy tắc Đạo đức Ứng xử nghề nghiệp luật sư

Nghề Luật sư là một nghề có ảnh hưởng lớn đến xã hội và có nhiều khả nang làm phát sinh các vấn đề đạo đức và hành vị. Chính vì vậy, khi thực hiện dịch vụ pháp lý nói chung tư vấn pháp luật nói riêng, Luật sư tư vấn tuân thủ pháp luật, các Quy tắc Đạo đức Ứng xử nghề nghiệp luật sư, xác định rõ phạm vi lĩnh vực hành nghề.

Đối với hoạt động của Luật sư cần lưu ý trong các vấn đề cơ bản sau trong Các Quy tắc Đạo đức Ứng xử nghề nghiệp Luật sư  của Liên đoàn Luật sư Viêt Nam :

  • Cần có Thẻ Luật sư để hành nghề :

Theo Luật luật sư, một người có tư cách Luật sư chính thức sau khi đã trải qua khóa đào tạo Luật sư hoặc cac hình thức khác được pháp luật cho phép, được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư , gia nhập một đoàn Luật sư nào đó được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ Luật sư.Vì vậy, các cử nhân luật là người chưa có tư cách hành nghề Luật sư và chỉ đóng vai trò như một chuyên viên trợ giúp pháp lý giúp đỡ người tập sự hành nghề Luật sư và Luật sư trong những công việc đơn giản như tìm và sắp xếp tài liệu, nghiên cứu vấn đề pháp lý cơ bản , sắp xếp cuộc họp, đánh máy, biên soạn tài liệu, v.v.. Trong tổ chức hành nghề Luật sư. Người thực tập hành nghề Luật sư sẽ có tư cách hành nghề hạn chế theo sự phân công của Luật sư hướng đẫn và phải được kahcsh hàng đồng ý. Luật sư chính thức có tư cách hành nghề đầy đủ. Mặc dù Các Quy tắc Đạo đức, Ứng xử nghề nghiệp Luật sư chỉ áp dụng cho Luật sư chính thức, nhưng sẽ cần thiết và quan trọng nếu các cử nhân và người tập sư hành nghề Luật sư cũng tuân thủ triệt để các quy tắc này trong qua trình làm việc, hành nghề của mình.

  • Bảo vệ tốt nhất lợi ích khách hàng:

Đứng từ góc độ của người hành nghề Luật sư, Luật sư có lẽ sẽ có hai nghĩa vụ quan trọng nhất là: (i) Hành động vì lợi ích tốt nhất của khách hàng và (ii) tuân thủ pháp luật, các Quy tắc Đạo đức, Ứng xử nghề nghiệp Luật sư. Quyền lợi của khách hàng phải được đặt lên cao nhất trong khuôn khổ không vi phạm pháp luật và  Các Quy tắc Đạo đức, Ứng xử nghề nghiệp Luật sư. Vì vậy, các Luật sư cần lưu ý : (i) Chỉ nên nhận vụ việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng và (ii) Phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyề và lợi ích hợp pháp  của họ chứ không phải bảo vệ quyền lợi khách hàng bằng mọi giá, sẵn sàng vượt qua ranh giới được pháp luật cho phép. Tuân thủ các điều đó cũng chính là bảo vệ tốt nhất cho khách hàng mình.

  • Tôn trọng nguyên tắc giữ bí mật :

Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng là một nghĩa vụ luật định trong Luật luật sư và được nhắc lại trong  các Quy tắc Đạo đức, Ứng xử nghề nghiệp Luật sư. Luật sư không được quyền tiết lộ thông tin của khách hàng cho dù trực tiếp hay gián tiếp, kể cả với bạn bè , người thân, các Luật sư cần cân nhắc giữ bí mật thông tin khi phối hợp với đồng nghiệp trong giao dịch hoặc đề nghị đồng nghiệp giúp đỡ thì không nói rõ thông tin của các bên tham gia giao dịch mà chỉ cung cấp các thông tin chung. Các tổ chứ hành nghề Luật sư sử dụng dịch vụ của các bên thứ ba sau khi có sự đồng ý của khách hàng cần phải thông báo cho bên thứ ba về nghĩa vụ bảo mật thông tin và thực hiện các biện pháp thận trọng cần thiết để bảo đảm bên thứ ba tuân thủ nghĩa vụ trên. Đối với những tài liệu quan trọng và cần phải giữu bí mật thông tin, Luật sư cần lưu ý khách hàng để tránh khỏi  việc vô ý phân phối hặc sao chụp tài liệu.

  • Đặc quyền giữa khách hàng và Luật sư :

Đặc quyền giữa Luật sư và khách hàng; (attorney- client privilege) là một khái niệm về hệ thống tiếng Anh-Mỹ và đã trở thành một nguyên tắc tương đối phổ biến đối với nhiều nước trên thế giới, đây là đặc quyền bỏ vệ thông tin, theo đó, đặc thù của mối quan hệ giữa hại bên mà các bên trao đổi giữa họ cần được giữ bí mật. Ý nghĩa của đặc quyền này là  nhằm khuyến khích khách hàng cung cấp thông tin trung thực cho Luật sư. Ngoài ra, việc cung cấp thông tin trung thực sẽ  làm giảm khả năng khách hàng cố ý hoặc vô ý thực hiên một hành vi trái pháp luật  vì thiếu sự trao đổi  trung thực giữa khách hàng và Luật sư. Về cơ bản, theo đặc quyền này, khách hàng có quyền từ chối hoặc không cho phép bất kỳ người nào khác tiết lộ các trao đổi bí mật giữa khách hàng và Luật sư. Tuy nhiên, cần lưu ý là chỉ các thông tin do khách hàng cung cấp cho Luật sư để từ được tư vấn trong giao dịch hoặc đại diện trong tố tụng, nằm trong các trao đổi  bí mật giữa khách hàng và Luật sư, không thể có bất kỳ nguồn thông tin nào khác sẽ được bảo vệ. Khách hàng có quyền từ bỏ quyền này bằng tuyên bố bằng văn bản hoặc tự ý tiết lộ cho bên thứ ba không phải là Luật sư của mình.

Đặc quyền giữa khách hàng và Luật sư dường như chưa được thừa nhận chính thức trong pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, một khía cạnh cơ bản  của đặc quyền này là nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của Luật sư được quy định tại Điều 25 Luật luật sư và Quy tắc 12 của Quy tắc Đạo đức, Ứng xử nghề nghiệp Luật sư. Cụ thể, Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin khác hàng trừ khi  khách hàng đồng ý tiết lộ hoặc tiết lộ the quy định pháp luật. Đối với Luật sư tranh tụng, dù hình sự hau dân sự, có nhiều quy  định  nghĩa vụ cung cấp băng chứng và thông tin cho các cơ quan tiến hành tố tụng làm cho đặc quyền này trở lên  yếu trong bối cảnh  của Việt Nam.Đối với Luật sư tư vấn, tuy quy định của pháp luật về vấn đề này  chưa có phần rõ ràng, nhưng một số Luật sư có quan điểm  cho rằng, tong quan hệ dân sự, Luật sư có quyền từ chối cung cấp thông tin trên cơ sở quy định của khoản 3 Điều 66 Bộ luật Tốn tụng dân sự năm 2015.

Có thể nói, ‘Đặc quyền giữa khách hàng và Luật sư’ đã và đang tồn tại ở nhiều nước, vì vậy nhiều khách hàng quốc tế quan tâm và mong muốn được hưởng đặc quyền tương tụ ở Việt Nam. Khách hàng không muốn Luật sư tiết lộ bất kỳ trao đổi bí mật nào giữa họ và Luật sư cho các cơ quan có thẩm quyền , Luật sư cần bảo vệ đặc quyền này của khách hàng trong trường hợp các cơ quan này yêu cầu cung cấp, trao đổi các thông tin giữa khách hàng và Luật sư, Luật sư cần kiểm tra xem các yêu cầu này có phù hợp và nên dùng biện pháp để giữ bí mật một cách tối đa các trao đổi đó.

  • Quyền tiếp cận khách hàng của Luật sư đối phương ;

Một vấn đè mà Luật sư cũng phải lưu ý đó là, ở Việt Nam hiện nay, không tồn tại bất kỳ quy định của pháp luật hoặc  Quy tắc Đạo đức, Ứng xử nghề nghiệp Luật sư  nào mà cấm các Luật sư tư vấn được quyền tiếp cận, làm việc với khách hàng của Luật sư phái bên kia mà không có mặt Luật sư của họ. Tuy nhiên, theo thông lệ, việc này cần được sự đồng ý của Luật sư phía bên kia.

  • Lắng nghe;

Để tư vấn hay thuyết phục khách hàng và tìm hiểu thông tin cặn kẽ, đầy đủ, Luật sư luôn phải thể hiện được kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu nội dung  trao đổi. Để khuyến khích khách hàng trình bày  hết vấn đề của mình, Luật sư không nên ngắt lời khách hàng, làm việc riêng, (như xem điện thoại, v.v..) trong khi trao đổi mà cần thể hiện cho khác hàng thấy mình quan tâm tới nội dung họ trình bày(ví dụ như thể hiện câu cảm thán hoặc câu hỏi mở.) ‘ồ thế à’ ? ‘tôi hiểu rồi’ ‘sự việc tiếp theo như thế nào’ v.v..’) Luật sư hoặc thư ký cần ghi chép lại những vấn đề mà khách hàng trình bày, không nên ngồi nghe một cách thụ động  hoặc có thái độ  cảm thán quá mức, không phù hợp với nội dung giao tiếp.

Công ty luật Dragon

Thạc sỹ Luật sư Nguyễn Minh Long

Nguồn “Sổ tay Luật sư”

Tham khảo bộ quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam Tại Đây

Luật Sư Phải Chịu Trách Nhiệm Với Kết Quả Tư Vấn Cho Khách Hàng xem Tại Đây