ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 58/2010/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 01 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp xử lý, bán đấu giá tài
sản là tang vật,
phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính,
tài sản là quyền sử dụng đất,
vật kiến trúc và tài sản Nhà nước tại Trung tâm
Dịch vụ bàn đấu giá tài sản
tỉnh An Giang
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng
01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính
là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang
vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng
9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy ịnh việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà
nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 45/TTr-STP ngày 08 tháng 09 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính; tài sản là quyền sử dụng đất, vật kiến trúc và tài sản Nhà nước tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Thay thế quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp xử lý, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính và tài sản Nhà nước tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang; Bãi bỏ các quy định về thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
QUY CHẾ
Phối hợp xử lý, bán đấu giá tài sản là tang vật,
phương tiện bị tịch thu
do vi phạm hành chính, tài sản là quyền sử dụng
đất, vật kiến trúc và tài sản
Nhà nước tại Trung tâm Dịch vụ bàn đấu giá tài sản tỉnh An Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số
58/2010/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
_______________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện ra quyết định tịch thu tang vật; Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tài sản khác của Nhà nước được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, các tổ chức phát triển quỹ đất trong tỉnh, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm), các cơ quan: giám định tài sản; đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) có liên quan đến công tác xử lý và bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tài sản là quyền sử dụng đất, vật kiến trúc và tài sản khác của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm đảm bảo việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản nhà nước, tang vật, phương tiện tịch thu do vi phạm hành chính, tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản khác của Nhà nước được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các quy định pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Phối hợp kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với các vi phạm phát sinh trong quá trình xử lý tài sản.
Chương II
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN, ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 4. Chuyển giao tài sản bán đấu giá
1. Tài sản vi phạm hành chính:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tài sản, người ra quyết định tịch thu, người đang tạm giữ tang vật, phương tiện tịch thu phải chuyển giao tang vật, phương tiện đó cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản. Trung tâm tổ chức nhận tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chuyển giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
b) Khi chuyển giao, cơ quan có thẩm quyền chuyển giao lập biên bản bàn giao tài sản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về tài sản kể từ thời điểm nhận bàn giao;
c) Khi bàn giao tài sản, cơ quan chuyển giao tài sản bàn giao hồ sơ liên quan đến tài sản bao gồm: quyết định tịch thu; quyết định thanh lý; biên bản định giá; biên bản bàn giao tài sản; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tài sản (nếu có);
d) Trong trường hợp tài sản là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chưa có nơi cất giữ thì cơ quan, tổ chức đang tạm giữ, quản lý tài sản tiếp tục bảo quản tài sản cho đến khi bán đấu giá thành và giao tài sản cho người mua tài sản, Trung tâm ký hợp đồng hoặc lập biên bản gởi giữ tài sản với cơ quan, tổ chức đang tạm giữ để tiếp tục việc bảo quản tài sản;
đ) Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bảo quản tài sản (bao gồm chi phí thuê giữ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này) được thanh toán từ tiền bán tài sản sau khi bán đấu giá thành;
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do các cơ quan cấp huyện trở xuống xử lý tịch thu, Hội đồng bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cấp huyện ký hợp đồng với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh để Trung tâm cử Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản của cấp huyện hoặc ủy quyền cho Trung tâm tổ chức bán.
2. Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Đất giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng, đất cho thuê phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình phải có các thông số kỹ thuật khác do cơ quan có thẩm quyền quy định, đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất và đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất. Sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý, xác định vị trí, hiện trạng khu đất, mục đích sử dụng đất, quy mô dự án, phương án giao đất, cho thuê đất và giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh tiến hành ký Hợp đồng ủy quyền và bàn giao hồ sơ tài liệu có liên quan đến khu đất cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh tổ chức đấu giá theo quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản;
c) Trường hợp thửa đất đưa ra đấu giá có tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất thì Tổ chức được giao xử lý tài sản đó phối hợp với cơ quan Tài chính xác định giá trị còn lại của tài sản trình cấp có thẩm quyền duyệt giá để cộng vào giá trị đất trước khi chuyển sang Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện bán đấu giá. Trong trường hợp tài sản gắn liền với đất là nhà ở có người đang cư trú, cơ quan được giao xử lý tài sản phải chuyển người đang cư trú đi nơi khác trước khi ủy quyền bán đấu giá;
d) Đối với khu đất có giá trị lớn: nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên; tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản gắn liền với đất có giá khởi điểm từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng để bán đấu giá hoặc giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh tổ chức bán đấu giá.
3. Tài sản khác của Nhà nước:
Các tài sản khác của nhà nước sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thanh lý, bán đấu giá, cơ quan được giao xử lý tài sản tiến hành định giá khởi điểm, lập thủ tục chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản của tỉnh tổ chức bán đấu giá theo quy định pháp luật. Trung tâm tổ chức nhận tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chuyển giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản.
Điều 5. Xác định giá khởi điểm tài sản
1. Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản phải phù hợp với giá thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự hiện có trên thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá khởi điểm được quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
2. Giá khởi điểm tài sản Nhà nước (không phải là nhà, đất) được bán đấu giá do Giám đốc Sở Tài chính quyết định hoặc thành lập Hội đồng định giá để quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính hoặc Hội đồng định giá có thể thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá xác định giá khởi điểm để tham khảo, xem xét trước khi quyết định;
Hội đồng định giá tài sản nhà nước do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và phải chịu trách nhiệm về việc định giá, thành viên của Hội đồng định giá gồm đại diện cơ quan quản lý tài sản, đại diện Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật và thành viên khác có liên quan do Chủ tịch Hội đồng mời tham dự (nếu cần).
3. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá tài sản gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.
4. Định giá tang vật, phương tiện tịch thu do vi phạm hành chính:
a) Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng bao gồm: hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản; Hàng thực phẩm đã qua chế biến, thuốc chữa bệnh mà hạn sử dụng còn dưới 30 ngày; Các loại hàng hóa, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sau khi bắt giữ sẽ bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng;
b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phải là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì giá khởi điểm do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quyết định thành lập Hội đồng định giá và làm Chủ tịch Hội đồng. Các thành viên của Hội đồng gồm đại diện bộ phận chuyên môn của người ra quyết định tịch thu tang vật, đại diện Sở Tài chính (đối với tài sản do người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu ở cấp Trung ương và tỉnh), Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với tài sản do người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu ở cấp huyện, cấp xã), các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này. Trường hợp tài sản tịch thu đã được định giá để làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt thì không phải xác định giá khởi điểm.
5. Đối với phương tiện vận tải (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) và tài sản khác theo quy định pháp luật phải kiểm nghiệm, giám định, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, người ra quyết định tịch thu trưng cầu cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm định tiến hành kiểm nghiệm, giám định tài sản. Thời gian định giá được tính từ khi có kết quả kiểm định.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc định giá, Sở Tài chính, người ra quyết định tịch thu bàn giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hồ sơ gồm: văn bản xử lý tài sản, văn bản định giá, kết quả kiểm định; các giấy tờ, hồ sơ khác liên quan đến tài sản (nếu có) để tổ chức bán đấu giá.
7. Chi phí cho hoạt động kiểm nghiệm, giám định, định giá, thuê thẩm định giá tài sản và chi phí khác trong quá trình xử lý tài sản do Sở Tài chính thanh toán từ tiền bán tài sản sau khi bán đấu giá thành.
Chương III
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 6. Tổ chức bán đấu giá tài sản và cho khách hàng xem tài sản trước khi đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải tổ chức bán đấu giá tài sản. Thông báo bán đấu giá tài sản của Trung tâm gởi đến cơ quan Tài chính; người ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Tổ chức Phát triển Quỹ đất, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu là quyền sử dụng đất) để phối hợp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ tài sản có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người muốn đăng ký tham gia đấu giá xem tài sản bán đấu giá theo lịch thời gian tại thông báo bán đấu giá tài sản của Trung tâm.
Điều 7. Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá tài sản
Trình tự, thủ tục tiến hành cuộc bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 8. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Tài sản vi phạm hành chính:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản xuất hoá đơn bán tài sản và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản bàn giao tài sản cho người mua. Trường hợp tài sản, hàng hoá phải dán tem nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm thì thời hạn bàn giao tài sản là 2 ngày làm việc tính từ ngày tài sản được dán tem, đóng búa kiểm lâm;
b) Việc bàn giao tài sản cho người mua tài sản được lập thành biên bản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản;
c) Hết thời hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà người mua được tài sản chưa nhận bàn giao tài sản (nguyên nhân không phải do Trung tâm hoặc cơ quan có liên quan) thì người mua được tài sản phải chịu chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác cho thời gian chậm nhận tài sản. Chi phí lưu kho và các chi phí khác do tổ chức giữ tài sản và người gởi giữ tài sản thoả thuận.
2. Tài sản là quyền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật, người trúng đấu giá được giao cột mốc, diện tích đất và các giấy tờ có liên quan để tiến hành khai thác sử dụng đất theo đúng phương án đã được quy định trong hồ sơ đấu giá;
b) Người trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền theo hợp đồng được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và người trúng đấu giá, được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. Việc bàn giao khu đất được lập thành biên bản, biên bản ghi rõ; ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; giới hạn cột mốc, diện tích, hiện trạng tài sản;
c) Sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản gởi cho bên uỷ quyền một bộ hồ sơ gồm Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, chứng từ nộp tiền vào ngân sách, biên bản bán đấu giá thành để bên uỷ quyền trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người trúng đấu giá nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản theo cơ chế một cửa.
3. Tài sản khác của Nhà nước:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản xuất hoá đơn bán tài sản và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản bàn giao tài sản cho người mua. Trường hợp tài sản đã chuyển giao về kho Trung tâm quản lý, Trung tâm có trách nhiệm giao tài sản cho khách hàng trúng đấu giá;
b) Việc bàn giao tài sản cho người mua tài sản được lập thành biên bản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản;
c) Hết thời hạn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này mà người mua được tài sản chưa nhận bàn giao tài sản (nguyên nhân không phải do Trung tâm hoặc cơ quan có liên quan) thì người mua được tài sản phải chịu chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác cho thời gian chậm nhận tài sản. Chi phí lưu kho và các chi phí khác do tổ chức giữ tài sản và người gởi giữ tài sản thoả thuận.
Điều 9. Xử lý tài sản chưa bán được
1. Tài sản vi phạm hành chính:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đăng ký đấu giá mà không có người đăng ký mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có văn bản đề nghị cơ quan Tài chính, người ra quyết định tịch thu giảm giá hoặc định giá lại tài sản để tiếp tục bán;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Trung tâm, đơn vị ra quyết định tịch thu phối hợp với cơ quan Tài chính kiểm tra lại việc định giá, nếu thấy chưa hợp lý thì điều chỉnh giảm giá, mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Trong trường hợp tài sản đã qua 02 lần giảm giá mà không có người đăng ký mua hoặc có căn cứ để định giá lại thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành định giá lại, phối hợp với cơ quan Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức định giá lại theo quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giảm giá hoặc định giá lại tài sản, cơ quan Tài chính bàn giao cho Trung tâm hồ sơ gồm: văn bản giảm giá hoặc định giá lại và các giấy tờ, hồ sơ khác có liên quan (nếu có) để tiếp tục tổ chức bán đấu giá;
d) Trường hợp tài sản được xác định không còn giá trị sử dụng, không bán tận thu được, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có trách nhiệm mời cơ quan Tài chính, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu lập biên bản xác định tài sản không còn giá trị sử dụng. Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu quyết định thành lập Hội đồng để tiêu huỷ tài sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm về việc tang vật, phương tiện tịch thu không bán được do không còn giá trị sử dụng;
Thành phần của Hội đồng tiêu huỷ tài sản bao gồm: lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của tang vật, phương tiện tiêu huỷ, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định các thành viên là đại di