0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Tư vấn về trường hợp nhận con nuôi của người nước ngoài – Van phong luat su Dragon

Văn phòng luật sư Dragon: Tư vấn về trường hợp nhận con nuôi của người nước ngoài


CÂU HỎI CỦA  KHÁCH HÀNG:

Chồng tôi là người Mỹ quốc tịch Mỹ, chúng tôi kết hơn ở Srilanka. Hiện tôi có đứa con riêng ngoài giá thú 7 tuổi đang ở Việt Nam. Nay chồng tôi muốn làm thủ tục nhận đứa bé này làm con nuôi. Vậy thủ tục như thế nào? Và thời gian là bao lâu?

Chúng tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì mang về nước?

Tôi tham khảo Sở Tư Pháp Thành Phố, và được biết chồng tôi cần xác nhận Lý Lịch Tư Pháp. Nhưng tôi không rõ là chồng tôi cần ký giấy Lí Lịch Tư Pháp ở đâu? Sở tư pháp Việt Nam yêu cầu ( xác nhận Lí Lịch Tư pháp nơi thường trú của chồng tôi). Chồng tôi không sống ở Mỹ 20 năm, hiện giờ chúng tôi sống và làm việc ở Sri Lanka, vậy chồng tôi ký Lí Lịch Tư pháp ở justice record hay police , của nước Srilanka cấp?

Thông tin của khách hàng

Họ và tên :

Địa chỉ     :

Tel           :

E-mail      :

Thay mặt Công ty Luật Dragon, Ban tư vấn xin trả lời Qúy Khách như sau:

–         Qúy khách vui lòng cho chúng tôi biết thêm các thông tin sau: Hiện con riêng của quý khách có giấy khai sinh không? Nội dung giấy khai sinh đó quý khách có là mẹ của đứa bé không?

–         Trường hợp quý khách không đứng tên là mẹ của đứa bé thì hiện những người đứng tên bố mẹ đứa bé có đồng ý vấn đề này không?

Chúng tôi xin cung cấp cho Qúy khách các quy định của pháp luật VN hiện nay về vấn đề này để quý khách đối chiếu xem chồng Qúy khách và con riêng của Qúy khách có đủ điều kiện không?

Để được phép nhận một trẻ em VN làm con nuôi thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Về việc đồng  ý cho trẻ em làm con nuôi

Điều 21 Luật Nuôi Con Nuôi có quy định

“ 1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày”.

2. Về  điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

“ Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ

chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”

3. Trường hợp Qúy khách muốn chồng mình nhận đứa con riêng của mình làm con nuôi thì sẽ thuộc trường hợp nhận con nuôi đích danh. Pháp luật Việt Nam hiện quy định như sau:

“ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.”.

4. Về hồ sơ thì cần những giấy tờ sau:

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 trên này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi trong trường hợp này là 120 ngày kể tù ngày cơ quan con nuôi quốc tế của Việt Nam thuộc bộ tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại khoản 2 điều 45 của nghị định 45 của nghị định 68 thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày

5. Về giấy tờ lí lịch tư pháp: thì bạn cần đến cơ quan có thẩm quyền của đất nước bạn đang sinh sống để biết rõ hơn về thủ tục. Vì mỗi nước lại có một quy định khác nhau về việc này.

Trên đây là một số gợi ý của chúng tôi về trường hợp của bạn.

Bạn đối chiếu các điều kiện của chồng và con bạn với quy định của pháp luật, rồi liên hệ lại với chúng tôi để được tư vấn kỹ hơn.

Trân trọng cám ơn sự quan tâm của Qúy khách tới Công ty chúng tôi!

Để được tư vấn cụ thể hay biết thêm thông tin xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT DRAGON