0983 019 109

Văn phòng luật sư uy tín tại Việt Nam.

Bản án tranh chấp hợp đồng kinh tế nợ quá hạn tòa án sơ thẩm hải dương buộc công ty Cổ phần Hòa an phải thanh toán

Ngày 30 tháng 9 năm 2011, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 04/2011/TLST-KDTM ngày 20 tháng 7 năm 2011 về việc tranh chấp về “Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2011/QĐXX-ST ngày 07 tháng 9 năm 2011, Quyết định hoẵn phiên tòa số 23/QĐST-KDTM ngày 23.9.2011, Quyết định hoãn phiên tòa số 25/QĐST-KDTM ngày 27.9.2011 giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần kinh doanh và xây dựng nhà.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Quang Thành – Tổng Giám đốc.

Địa chỉ : số 25+27 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện ủy quyền : Công ty Luật DRAGON.

Đại diện bởi Luật sư Nguyễn Minh Long – Giám đốc

Trụ sở: Phòng 6 tầng 14, tòa nhà VIMECO, đường Phạm Hùng, phường trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đều vắng mặt tại phiên tòa.

  1. Bị đơn: Công ty Cổ phần sản Xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An

Người đại diện theo pháp luật: ông Lê Công Hoàng – Chủ tịch hội đồng quản trị.

Đại diện theo ủy quyền: bà Hoàng Thị An Hòa, sinh năm 1963.

Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần Sản xuất dịch vụ đầu tư Hòa An.

Địa chỉ: KM 55+250 Quốc lộ 5, xã Nam Đồng, thành phố Hải Dương.

Vắng mặt tại phiên tòa.

  1. 3. Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Công ty Cổ phần Sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An:

Ông Nam – Luật sư bào chữa, Văn phòng luật sư Tại Hà nội vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 5 năm 2011 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 06.12.2006, Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An (gọi tắt là Công ty Hòa An) và Công ty Cổ phần kinh doanh và xây dựng nhà (gọi tắt là Công ty Nhà) ký kết Hợp đồng Kinh tế số 0612/HĐKT – XL về việc xây dựng nhà khung khép tiền chế công trình chợ Đầu mối chuyên doanh rau quả vùng Đồng bằng song hồng tại Hải Dương, địa điểm thực hiện tại xã Nam Đồng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương do Công ty Hòa An làm chủ đầu tư. Tổng trị giá của Hợp đồng theo hồ sơ quyết toán là 2.221.046.000đ (Hai tỷ hai trăm hai mốt triệu không trăm bốn sáu nghìn đồng).Trong đó, phần giá trị hợp đồng Công ty Nhà đã nhận được là 605.810.100đ.

Công trình trên đã được Công ty Nhà hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng cho Công ty Hòa An có xác nhận cửa cả hai bên thể hiện trong Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng và Biên bản bàn giao công trình xây dựng đã hoàn thành đưa vào sử dụng ngày 18.7.2007. Như vậy, Công ty Nhà đã hoàn thành theo đúng tiến độ và yêu cầu từ phía Công ty Hòa An, theo Hợp đồng Kinh tế số 0612/HĐKT-XL ngày 06.12.2006. Tuy nhiên, Công ty Hòa An không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong Hợp đồng Kinh tế số 0612/HĐKT-XL. Số tiền Công ty Hòa An còn nợ Công ty Nhà cho đến nay là : 1.615.235.900đ (Một tỷ sáu trăn mười lăm triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn chín trăm đồng).

Ngày 22.3.2007, Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An và Công ty Cổ phần Kinh doanh và xây dựng nhà tiếp tục ký kết Hợp đồng Kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 35/HĐKT-XL về việc xây dựng nhà và các công trình nổi trong khuôn viên dự án Công trình phố thương mại, nông sản và dịch vụ, địa điểm thực hiện tại xã Nam Đồng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương do Công ty Hòa An làm chủ đầu tư. Đối với công trình này đang trong quá trình thi công do nguyên nhân từ phía chủ đầu tư là Công ty Hòa An nên tạm thời dừng lại không thực hiện tiếp. Tổng trị giá phần đã thực hiện của hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 35/HĐKT-XL quyết toán là 39.523.000đ (ba mươi chín triệu năm trăm hai ba nghìn đồng). Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 30.11.2010, theo đó tính đến thời điểm ngày 30.11.2010, Công ty Hòa An còn nợ Công ty Nhà tổng số tiền là: 1.615.235.900đ + 39.523.000đ = 1.654.758.900đ (một tỷ sáu tẳm năm mươi tư triệu bẩy trăm năm mươi tám nghìn chín trăm đồng).

Công ty Nhà ủy quyền cho VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DRAGON toàn quyền thay mặt Công ty Nhà để thu hồi khoản công nợ trên.

Công ty Luật DRAGON đã nhiều lần đàm phán với công ty Hòa An tuy nhiên Công ty Hòa An không có thiện chí hợp tác. Do vậy Công ty Nhà ủy quyền cho Công ty Luật DRAGON khởi kiện Công ty Hòa An tại Tòa án nhân dân thành phố hải Dương với nội dung:

–          Yêu cầu Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An thanh toán phần giá trị còn lại của Hợp đồng Kinh tế số 0612/HĐKT-XL, ngày 06.12.2006 và phần giá trị quyết toán công trình của Hợp đồng Kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 35/HĐKT-XL, ngày 22.3.2007 với tổng số tiền là: 1.654.758.900đ (Một tỷ sáu trăn năm mươi tư triệu bảy trăm năm mươi tám nghìn chín trăm đồng).

–          Yêu cầu Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An trả tiền lãi do chậm thanh toán khoản nợ trên theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt nam ban hành ngày 29.11.2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam, theo đó lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9%/năm, tính từ thời điểm ngày 01.01.2007 đến ngày 01.5.2010 đối với khoản nợ 1.615.235.900đ:

1.615.235.900đ x 0.75%/tháng x 52 tháng = 629.942.001đ

Đối với khoản nợ 39.523.000đ tính lãi từ ngày 01.4.2007 đến ngày 01.5.2011 : 39.523.000đ x 0.75%/tháng x 49 tháng = 14.524.703đ.

Tổng tiền lãi từ hai Hợp đồng trên là : 629.942.001đ + 14.524.703đ = 644.466.704đ. Số tiền làm tròn là 644.466.700đ.

Tổng số tiền gốc và lãi do chậm thanh toán mà Công ty Hòa An phải trả tính đến thời điểm khởi kiện là 1.654.758.900đ + 644.466.700đ = 2.299.225.600đ (Hai tỷ hai trăn chín chín triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn sáu trăm đồng).

Tại các bản tựu khai và Biên bản lấy lời khai ngày 28.7.2011, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày:

Quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 0612/HĐKT-XL, ngày 06.12.2006 và hợp đồng Kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 35/HĐKT-XL, ngày 22.3.2007 giữa nguyên đơn và bị đơn hoàn toàn đúng như nội dung trình bày của Công ty Cổ phần Kinh doanh và xây dựng nhà và đại diện theo ủy quyền. Nhưng phần nghĩa vụ chưa thanh toán đến nay là vì lý do dự án chưa được giải phóng mặt bằng, công trình chưa đưa vào hoạt động nên Công ty Hòa An chưa thanh toán dứt điểm với Công ty Nhà, Công ty Hòa An thừa nhận khoản công nợ đã được đối chiếu giữa hai bên, vì khó khăn chưa giải phóng được mặt bằng nên chưa thanh toán nhưng Công ty Hòa An cam kết sẽ có nghĩa vụ thanh toán giá trị của hai Hợp đồng trên. Công ty Hòa An đề nghị Công ty Nhà và Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tạo điều kiện về thời gian để hai bên thương lượng thời gian thanh toán, đề nghị Công ty Nhà không tính lãi đối với khoản nợ chậm thanh toán để giảm bớt khó khăn cho Công ty Hòa An.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty Hòa An vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về số nợ gốc và tự nguyện điều chỉnh yêu cầu tính lãi, cụ thể: Đối với khoản nợ gốc 1.615.235.900đ, theo Công văn số 188/REC-CV ngày 20.8.2007, yêu cầu tính lãi từ ngày 31.8.2007 cho đến ngày xét xử là: 597.894.097đ.

Đối với khoản nợ gốc 39.523.000đ, theo Công văn số 231/REC-CV ngày 21.10.2008, yêu cầu tính lãi từ ngày 01.11.2008 cho đến ngày xét xử là : 9.451.447đ; Tổng nợ gốc và lãi yêu cầu Công ty Hòa An phải thanh toán là 2.262.392.444đ (hai tỷ hai trăm sáu hai triệu ba trăm chín hai nghìn bốn trăm bốn bốn đồng).

Nguyên đơn đề nghị: Công ty Hòa An đang có dự án chợ đầu mối chuyên doanh rau quả Đồng bằng sông Cửu long, địa điểm tại xã Nam Đồng, thành phố Hải Dương đang trong quá trình triển khai kinh doanh và cho các đối tác thuê sử dụng, đề nghị hội đồng xét xử buộc Công ty Hòa An dùng các nguồn thu (từ chuyển khoản hoặc tài sản) từ dự án để thanh toán nợ cho Công ty Nhà nhưng tại phiên tòa Công ty Nhà không xuất trình đầy đủ được chứng cứ trên nên không xem xét, sau này có căn cứ, Công ty Nhà có quyền đề nghị các cơ quan chức năng thực hiện yêu cầu trên.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Công ty Cổ phần kinh doanh và xây dựng nhà có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006731 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp, Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0800269553 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp đều là pháp nhân khi ký kết Hợp đồng Kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 0612/HĐKT-XL, ngày 06.12.2006 và Hợp đồng kinh tế giao nhận xây lắp số 35/HĐKT-XL, ngày 22.3.2007.

Xét về hình thức hợp đồng: Việc giao nhận thầu xây lắp giữa Công ty Nhà và Công ty Hòa An giao kết bằng văn bản, được hai bên thừa nhận là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 401 BLDS, Điều 74 Luật Thương mại nên được chấp nhận và được xác định là hợp pháp.

Về nội dung của hợp đồng: Hợp đồng kinh tế số 0612/HĐKT-XL về việc xây dựng nhà khung thép tiền chế công trình Chợ đầu mối chuyên doanh rau quả vùng Đồng bằng song Hồng tại Hải Dương, địa điểm thực hiện tại xã Nam Đồng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương do Công ty Hòa An làm chủ đầu tư.

Hợp đồng Kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 35/HĐKT-XL về việc xây dựng nhà và các công trình nổi trong khuôn viên dự án Công trình phố Thương mại, nông sản và dịch vụ, địa điểm thực hiện tại xác Nam Đồng, thành phố Hải Dương, tỉnh hải Dương do công ty Hòa An làm chủ đầu tư. Cả hai hợp đồng trên thể hiện đầy đủ nội dung, địa điểm, thời điểm giao kết hợp đồng.

Đối với hai Hợp đồng trên cả nguyên đơn và bị đơn không có tranh chấp và đều thừa nhận về các khoản hợp đồng, giá trị cung ứng dịch vụ xây lắp tại Hợp đồng Kinh tế số 0612/HĐKT-XL là 2.221.046.000đ (hai tỷ hai trăm hai mốt triệu không trăm bốn sáu nghìn đồng). Trong đó, phần giá trị Hợp đồng Công ty Nhà đã nhận được từ Công ty Hòa An là 605.810.100đ. Giá trị còn lại chưa thanh toán là 1.615.235.900đ; Đối với Hợp đồng Kinh tế giao nhận thầu xây lắp số 35/HĐKT-XL đang trong quá trình thi công do nguyên nhân từ phía chủ đàu tư là Công ty Hòa An nên tạm thời dừng lại không thực hiện tiếp. Tổng trị giá phần đã thực hiện của hợp đồng theo quyết toán là 39.523.000đ. Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 30.11.2010, theo đó tính đến thời điểm ngày 30.11.2010, Công ty Hòa An còn nợ Công ty Nhà tổng số tiền là : 1.615.235.900đ + 39.523.000đ = 1.654.758.900đ (Một tỷ sáu trăm năm mươi tư triệu bẩy trăm năm mươi tám nghìn chín trăm đồng). Bị đơn cũng thừa nhận số nợ trên và đồng ý thanh toán trả nợ, tuy nhiên do khó khăn nên đề nghị được thanh toán dần và đề nghị nguyên đơn thông cảm với khó khăn của đơn vị mà không yêu cầu tính lãi. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng quy định khoản 1 Điều 85 của Luật Thương mại buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán nốt 1.654.758.900đ nợ gốc cho nguyên đơn.

Về thời hạn thanh toán thù lao dịch vụ, các bên đều thừa nhận thỏa thuận tại Điều 6 của hợp đồng số 0612/HĐKT-XL và số 35/HĐKT-XL về hình thức thanh toán theo tiến độ công trình. Sau khi hoàn thành công trình cũng như quyết toán bàn giao, đối chiếu công nợ ngày 30.11.2010, Công ty Nhà yêu cầu công ty Hòa An thanh toán, căn cứ vào đó để yêu cầu Công ty Hòa An trả tiền lãi do chậm thanh toán kể từ ngày 01.01.2007 đến ngày 01.5.2011 đối với khoản nợ gốc 1.654.758.900đ và từ ngày 01.4.2007 đến ngày 01.5.2011 đối với khoản nợ gốc 39.523.000đ.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn và luật sư bảo vệ vắng mặt, nguyên đơn tự nguyện điều chỉnh yêu cầu tính lãi, cụ thể: Đối với khoản nợ gốc 1.615.235.900đ, yêu cầu tính lãi từ ngày 31.8.2007 cho đến ngày xét xử và đối với khoản nợ gốc 39.523.000đ, yêu cầu tính lãi từ ngày 01.11.2008 cho đến ngày xét xử. Xét đề nghị của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp pháp luật vì theo tinh thần Công văn số 188/REC-CV ngày 20.8.2007 và Công văn số 231/REC-CV ngày 21.10.2008, Công ty Nhà gửi Công ty Hòa An, Công ty Hòa An tiếp nhận các Công văn trên nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 87 của Luật Thương mại để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về ấn định thời hạn thanh toán.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện bị đơn, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ theo khoản 2 Điều 200 và Điều 203 BLTTDS.

Về nghĩa vụ của bị đơn trả lãi do chậm thanh toán chi phí dịch vụ, hội đồng xét xử căn cứ Điều 306 của Luật Thương mại để buộc Công ty Hòa An phải trả tiền lãi trên số tiền này. Tại phiên tòa, Công ty Nhà yêu cầu buộc Công ty Hòa An phải trả tiền lãi trên số tiền này. Tại phiên tòa, Công ty Nhà yêu cầu buộc công ty Hòa An phải chị lãi suất theo lãi suất nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Cụ thể:

Đối với khoản nợ gốc 1.615.235.900 vnđ;

–          Từ ngày 31/08/2007 đến 31/01/2008, Lãi suất 8,25%/năm; tương ứng 0.687%/tháng; tương ứng 0,0229%/ngày

= (1 x 1.615.235.900 x 0.0229%) + (5 x 1.615.235.900 x 0,687%) = 55.853.242 vnđ (a).

–          Từ ngày 1/2/2008 đến 18/5/2008, lãi suất 8,75%/năm; tương ứng 0,729%/tháng; tương ứng 0,0243%/ngày

= (3 x 1.615.235.900 x 0,729%) + (18 x 1.615.235.900 x 0.0243%) = 42.390.250 vnđ (b)

–          Từ 19/5/2008 đến 10/6/2008, lãi suất 12%/năm; tương ứng 1%/tháng; tương ứng 0,0333%/ngày

= (23 x 1.615.235.900 x 0.0333%) = 12.371.091 vnđ ( c)

–          Từ 11/6/2008 đến 20/10/2008; Lãi suất 14%/năm; tương ứng 1,166%/tháng; tương ứng 0,0388 %/ngày

= (19 x 1.615.235.900 x 0,0388%) + (3 x 1.615.235.900 x 1,166%) + (20 x 1.615.235.900 x 0,0388%) = 94.599.520 vnđ ( d)

–          Từ 21/10/2008 đến 4/11/2008; Lãi suất 13%/năm; tương ứng 1,083%/tháng; tương ứng 0,0361%/ngày

= ( 15 x 1.615.235.900 x 0,0361%) = 8.746.502 vnđ (e).

–          Từ 5/11/2008 đến 20/11/2008; Lãi suất 12%/năm; tương ứng 1%/ tháng; tương ứng 0,0333%/ngày

= (16 x 1.615.235.900 x 0,0333%) = 8.605.976 vnđ ( f ).

–          Từ 21/11/2008 đến 4/12/2008; lãi suất 11%/năm; tương ứng 0,916%/tháng; tương ứng 0,0305%/ngày

= (14 x 1.615.235.900 x 0.0305%) = 6.897.057 vnđ ( g)

–          Từ 5/12/2008 đến 21/12/2008; Lãi suất 10%/năm; tương ứng 0,833%/tháng; tương ứng 0,0277%/ngày

= (17 x 1.615.235.900 x 0,0277%) = 7.606.145 vnđ ( h)

–          từ 22/12/2008 đến 31/1/2009, lãi suất 8,5%/năm, tương ứng 0,708%/tháng; tương ứng 0,0236%/ngày

= (10 x 1.615.235.900 x 0,0236%) + (1 x 1.615.235.900 x 0,708%) = 15.247.826 vnđ (i).

–          Từ 1/2/2009 đến 30/11/2009; Lãi suất 7%/năm tương ứng 0,583%/tháng tương ứng 0,0194%/ngày

= (10 x 1.615.235.900 x 0,583%) = 94.168.252 vnđ (l )

–          Từ 1/12/2009 đến 4/11/2010; lãi suất 8%/năm tương ứng 0,666%/thngs; tương ứng 0,0222%/ngày

= ( 11 x 1.615.235.900 x 0,666%) + (4 x 1.615.235.900 x 0,0222%) = 119.766.511 vnđ (n)

–          Từ 5/11/2010 đến 30/9/2011; Lãi suất 9%/năm; tương ứng 0,75%/tháng; tương ứng 0,025%/ngày

=( 26 x 1.615.235.900 x 0,025%) + (10 x 1.615.235.900 x 0,75%) = 131.641.725 vnđ (m)

Tổng số lãi là:

(a)+(b)+(c)+(d)+(e)+(f)+(g)+(h)+(i)+(l)+(n)+(m) = 597.894.097 vnđ.

(Năm trăm chín bảy triệu tám trăm chín tư nghìn không trăm chín bảy đồng Việt Nam).

Tổng số tiền gốc và tiền lãi mà Công ty Hòa An phải trả từ Hợp đồng kinh tế số 0612/HĐKT-XL là: 1.615.235.900 vnđ + 597.894.097 vnđ = 2.213.417.997 vnđ (hai tỷ hai trăm mười ba triệu bốn trăm mười bảy nghìn chín trăm chín bảy đồng Việt Nam) (I).

Đối với khoản nợ gốc: 39.523.000 vnđ; Cụ thể như sau:

–          Giai đoạn từ 1/11/2008 đến 4/11/2008; Lãi suất 13%/năm tương ứng 1,083%/tháng; tương ứng 0,0361%/ngày\

= (4 x 39.523.000 x 0,0361%) = 57.071 vnđ (1).

–          Giai đoạn từ 5/11/2008 đến 20/11/2008; Lãi suất 12%/năm tương ứng 1%/tháng tương ứng 0,0333%/ngày

= (16 x 39.523.000 x 0,0333%) = 210.578 vnđ (2).

–          Giai đoạn từ 21/11/2008 đến 4/12/2008; Lãi suất 11%/năm tương ứng 0,916%/tháng tương ứng 0,0305%/ngày

= (14 x 39.523.000 x 0,0305%) = 168.763 vnđ (3)

–          Giai đoạn từ 5/12/2008 đến 21/12/2008; Lãi suất 10%/năm tương ứng 0,833%/tháng tương ứng 0,0277%/ngày

= (17 x 39.523.000 x 0,0277%) = 186.113 vnđ (4).

–          Giai đoạn từ 22/12/2008 đến 31/1/2009; Lãi suất 8,5%/năm tương ứng 0,708%/tháng tương ứng 0,0236%/ngày

= (10 x 39.523.000 x 0,0236%) + (1 x 39.523.000 x 0,708%) = 373.097 vnđ (5).

–          Giai đoạn từ 1/2/2009 đến 30/11/2009; Lãi suất 7%/nam tương ứng 0,583%/tháng tương ứng 0,0194%/ngày

= (10 x 39.523.000 x 0.583%) = 2.304.190 vnđ (6)

–          Giai đoạn từ 1/12/2009 đến 4/11/2010; Lãi suất 8%/năm tương ứng 0,666%/tháng tương ứng 0,0222%/ngày

= (11 x 39.523.000 x 0,666%) + (4 x 39.523.000 x 0,0222%) = 2.930.511 vnđ (7)

–          Giai đoạn từ 5/11/2010 đến 30/9/2011; Lãi suất 9%/năm tương ứng 0,75%/tháng tương ứng 0,025%/ngày

= (26 x 39.523.000 x 0,025%) + (10 x 39.523.000 x 0,75%) = 3.221.124 vnđ (8).

Tổng số lãi là : (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)+(8) = 9.451.447 vnđ.

(Chín triệu bốn trăm năm mốt nghìn bốn trăm bốn bảy đồng Việt Nam).

Tổng số tiền gốc và tiền lãi mà Công tu Hòa An phải trả từ Hợp đồng Kinh tế số 35/HĐKT-XL là : 39.523.000 vnđ + 9.451.447 vnđ = 48.974.447 vnđ ( Bốn mươi tám triệu chín trăm bảy tư nghìn bốn trăm bốn bảy đồng Việt Nam) (II).

Như vậy tổng số tiền mà Công ty Hòa An phải trả Công ty Nhà là:

(I)+ (II) = 2.213.417.997 vnđ + 48.974.447 vnđ = 2.262.392.444 vnđ. (Hai tỷ hai trăm sáu hai triệu ba trăm chín hai nghìn bốn trăm bốn bảy đồng Việt Nam).

Vế án phí: Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 85, Điều 87, Điều 306 của Luật thương mại; khoản 2 Điều 305 của bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 131; khoản 2 Điều 200; Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1-      Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Kinh doanh và xây dựng nhà; Buộc Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An phải thanh toán cho Công ty Cổ phần Kinh doanh và xây dựng nhà, cụ thể:

–          Theo Hợp đồng kinh tế số 0612/HĐKT-XL ngày 06.12.2006 là 1.615.235.900 đ nợ gốc + 597.894.097đ tiền lãi = 2.213.417.997đ (Hai tỷ hai trăm mười ba triệu bốn trăm mười bảy nghìn chín trăm chín bảy đồng Việt Nam).

–          Theo Hợp đồng Kinh tế số 35/HĐKT-XL ngày 22.3.2007 là 39.523.000đ nợ gốc + 9.451.447đ tiền lãi = 48.974.447đ (Bốn mươi tám triệu chín trăm bảy tư nghìn bốn trăm bốn bảy đồng Việt Nam)

Tổng giá trị gốc và lãi của 02 Hợp đồng trên buộc Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An phải thanh toán cho Công ty Cổ phần Kinh doanh và xây dựng nhà là: 2.213.417.997đ x+ 48.974.447đ = 2.262.392.444đ. (Hai tỷ hai trăm sáu hai triệu ba trăm chín hai nghìn bốn trăm bốn bốn đồng Việt Nam).

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

2 – Về án phí: Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ và đầu tư Hòa An phải chịu 77.247.800đ (Bẩy bẩy triệu hai trăm bốn bẩy nghìn tám tẳm đồng) án phí sơ thẩm.

Hoàn trả lại Công ty Cổ phần kinh doanh và xây dựng nhà 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) là tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương theo biên lai thu số 0002910 ngày 20.7.2011.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi  hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn. Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 năm kể từ ngày tuyên án, bị đơn, luật sư bào chữa bảo vệ quyền lợi ích hợp của bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án./.

T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DRAGON

(Còn tiếp Phúc thẩm)